Hồ sơ, thủ tục

Điều kiện thực hiên Thủ tục hành chính:                             

Không

Thành phần hồ sơ

Bản chính

Bản sao

1. Đơn đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục số 02 kèm theo) nếu Bên đi vay lựa chọn hình thức đăng ký truyền thống hoặc Đơn được in ra từ trang điện tử http://www.qlnh-sbv.cic.org.vn/(sau khi đã thực hiện khai báo trực tuyến);

x

 

2. Bản sao và bản dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của Bên đi vay) các thoả thuận thay đổi khoản vay đã ký trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thoả thuận giữa các bên;

 

x

3. Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) ý kiến chấp thuận của bên bảo lãnh về nội dung thay đổi khoản vay đối với trường hợp khoản vay của Bên đi vay được bảo lãnh;

 

x

4. Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng kim ngạch vay hoặc kéo dài thời hạn vay.

 

x

5. Trường hợp thay đổi tăng kim ngạch vay: (i) Phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với khoản vay để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư xác định rõ quy mô vốn đầu tư; (ii) Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Điều lệ Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với khoản vay để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay; (iii) Trường hợp Bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước: Bản sao (có xác nhận của Bên đi vay) văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của Bên đi vay;

 

x

6. Trường hợp Bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thay đổi tăng kim ngạch vay: Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm cuối tháng gần nhất trước ngày ký thoả thuận vay nước ngoài và văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận;

 

x

7. Văn bản xác nhận của Ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi kim ngạch vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.

x

 

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Thời gian xử lý:tối đa 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp đăng ký truyền thống hoặc 12 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký trực tuyến

Nơi tiếp nhận và trả kết quả:

Phòng Tổng hợp, Nhân sự và Kiểm soát nội bộ

Lệ phí: Không

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính

- Nghị định 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.

- Thông tư số 03/2016/TT-NHNN ngày 26/2/2016 của NHNN Việt Nam về hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp;

- Thông tư số 05/2016/TT-NHNN ngày 15/4/2016 và Thông tư số 05/2017/TT-NHNN ngày 30/6/2017 của NHNN Việt Nam sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2016/TT-NHNN;

- Thông tư số 12/2014/TT-NHNN ngày 31/3/2014 của NHNN Việt Nam quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.